Danh sách sau đây bao gồm các định nghĩa của các thuật ngữ liên quan đến việc mang thai, sự phát triển của thai nhi, các biến chứng khi mang thai, và thử nghiệm mang thai cùng với điều khoản y tế khác nhau liên quan đến việc mang thai.
Albumin: Một loại protein mà nếu tìm thấy trong nước tiểu của phụ nữ mang thai có thể là một dấu hiệu của tiền sản giật.
Alpha fetoprotein: Một chất được sản xuất bởi bào thai. Mức độ cao trong máu của người mẹ có thể chỉ ra một khiếm khuyết ống thần kinh hoặc đa thai.
Axit amin: Một khối xây dựng của protein được sử dụng bởi cơ thể để xây dựng cơ bắp và các mô khác.
Chọc ối: Một xét nghiệm trước khi sinh, trong đó một lượng nhỏ nước ối được lấy để phân tích.
Nước ối: Các chất lỏng bao quanh bào thai đang phát triển.
Túi ối: Các túi trong đó bào thai và nước ối được chứa trong thai kỳ.
Thiếu não: Một khiếm khuyết bẩm sinh nghiêm trọng trong đó thai nhi không có não.
Gây mê: gây mất cảm giác, gây mê chung liên quan đến toàn bộ cơ thể; gây tê tại chỗ chỉ liên quan đến một khu vực cụ thể.
Bất thường: dị tật hay bất thường của một phần cơ thể.
Kháng thể: Một protein được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch để tiêu diệt các chất lạ.
Hệ thống tính điểm Apgar: Một phương pháp đánh giá sức khỏe của bé ngay sau khi sinh.
Quầng vú: Các khu vực màu hồng hoặc màu nâu của da xung quanh núm vú của mẹ.
Bilirubin: Sắc tố trong máu, nước tiểu và mật mà kết quả từ sự phân hủy bình thường của hemoglobin trong các tế bào máu đỏ.
Cổ tử cung: Các phần dưới của tử cung kéo dài vào trong âm đạo.
Chloasma: Sự đổi màu của da, thường ở trên mặt.
Nhiễm sắc thể: Các cấu trúc tế bào có chứa các gen.
Sữa non: Sữa tiết ra ngay trước và trong một vài ngày sau khi sinh.
Doppler: Một máy sử dụng sóng siêu âm để phát hiện tim thai.
Hội chứng Down: Một khiếm khuyết bẩm sinh mà kết quả trong khuyết tật tâm thần.
Sản giật: Một biến chứng nghiêm trọng của thời kỳ mang thai, đặc trưng bởi huyết áp cao và phù nề. Đây là dạng nặng hơn của tiền sản giật.
Thai ngoài tử cung: Mang thai, trong đó phôi thai bắt đầu phát triển bên ngoài tử cung, thường ở một trong các ống dẫn trứng.
Phù: Sưng, giữ nước trong các mô cơ thể.
Phôi: Tên đặt cho trứng thụ tinh đến tám tuần sau khi thụ thai.
Ngoài màng cứng: Một loại gây tê tại chỗ dùng để giảm đau khi sinh.
Ống dẫn trứng: Ống đó mở rộng từ buồng trứng đến tử cung.
Fetoscopy: Một kỹ thuật mà một bào thai đang phát triển có thể được kiểm tra trực tiếp những bất thường.
Thai nhi: Tên đặt cho em bé trong bụng mẹ từ tám tuần cho đến khi sinh.
Thóp: Các thóp mềm trên hộp sọ của bé, lúc mới sinh.
Đáy mắt: Phần trên của tử cung.
Tuổi thai: Thời gian mang thai, tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng.
Bác sĩ phụ khoa: Một bác sĩ chuyên về các hệ thống sinh sản nữ.
Hormone: Một chất phát hành bởi các tuyến để kích thích hoạt động nhất định trong cơ thể.
Tràn dịch não: Một khiếm khuyết bẩm sinh trong đó nếp chất lỏng quá mức trong hộp sọ của bé.
Lông tơ: lông hiện diện trên cơ thể của thai nhi.
Chất nhầy: Là một chất dính được sản xuất bởi các tuyến.
Sự rụng trứng: phát hành của trứng từ buồng trứng.
Đáy chậu: Vùng nằm giữa hậu môn và bộ phận sinh dục.
Placenta: Các cấu trúc thông qua đó thai nhi nhận được chất dinh dưỡng và oxy trong quá trình mang thai.
Tiền sản giật: Một rối loạn của thời kỳ mang thai đặc trưng bởi huyết áp cao, phù và hỏng thận.
Tam cá nguyệt: Một phần ba của thai kỳ.
Hy vọng bài viết sẽ giúp ích nhiều cho các bạn!
RSS